Y học

Một số du huyệt khí đặc biệt

Du huyệt là điểm trên bề mặt cơ thể thông với kinh lạc, được phân bố trên mặt đường kinh mạch và là nơi để châm cứu. Dựa vào nơi phân bố của nó để thăm dò điểm phản ứng bề ngoài, từ đó chẩn đoán chữa bệnh. Trên cơ sở tác dụng của du huyệt và kinh lạc mà điều tiết tạng phủ, vận hành khí huyết phục vụ mục đích phòng hoặc chữa bệnh. Căn cứ vào tính chất, vị trí và tác dụng của du huyệt mà người ta phân loại và gọi tên chúng thành các tên gọi sau đây:

Huyệt nguyên

Là huyệt tập trung khí huyết nhất của một đường kinh. 12 đường kinh chính có 12 huyệt nguyên. Huyệt nguyên có tác dụng chữa các chứng hư hay thực của tạng phủ thuộc kinh mạch của huyệt, đồng thời chẩn đoán bệnh của tạng phủ và kinh lạc.
Huyệt nguyên
Huyệt nguyên

Huyệt lạc

Là một huyện nằm trên đường kinh. Có 15 huyệt lạc. 12 đường kinh chính có 12 huyệt, 2 đường kinh phụ có 2 huyệt và 1 tổng lạc. Huyệt lạc dùng để trị bệnh trên kinh thuộc huyệt và kinh có quan hệ biểu lý, đồng thời phối hợp với huyệt nguyên để tăng tác dụng chữa bệnh.

Huyệt du

Là huyệt tương ứng với các phủ tạng, nằm ở kinh bàng quang sau lưng. Có 12 huyệt du tương ứng với 2 tạng phủ. Huyệt du dùng để chữa các chứng âm dương quá vượng của tạng phủ. Ngoài ra, dựa vào phản ứng không bình thường của huyệt du có thể chẩn đoán được bệnh của tạng phủ.
Huyệt du
Huyệt du

Huyệt mộ

Huyệt mộ hay còn gọi là huyệt mạc, là huyệt nằm trên đường kinh đi qua ngực, bụng. Có 12 huyệt mộ. Huyệt mộ dùng để điều chỉnh hoạt động quá hưng phấn hoặc quá ức chế của tạng phủ, đồng thời chẩn đoán bệnh thông qua phản ứng bất thường của huyệt mộ.

Huyệt khích

Là huyệt trên một đường kinh, có những thay đổi cảm giác khi tạng phủ hay đường kinh có bệnh. Huyệt khích thường được dùng để chẩn đoán hoặc chữa các chứng bệnh cấp tính. Huyệt khích dùng để điều trị chứng bệnh cấp tính của các kinh và các tạng phủ, đồng thời chẩn đoán những bệnh cấp tính.

Huyệt bát hội

Gồm có 8 huyệt, mỗi huyệt là một chức năng chính của cơ thể, đó là khí, huyết, tạng, phủ, xương, tủy, cân, mạch. Huyệt bát hội dùng để chữa bệnh của kinh có liên quan đến huyệt, mỗi huyệt có thế có tác dụng đến nhiều kinh.

Huyệt hội

Là nơi gặp nhau của 2 đường kinh trở lên, ví dụ như Tam âm giao là nơi gặp nhau của 3 kinh tỳ, can, thận.

Huyệt ngũ du

Là 5 loại huyệt phân bố từ đầu mút các chi tới khuỷu tay và đầu gối, được phân bố theo thứ tự: tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp. Huyệt ngũ du dùng để trị bệnh thuộc đường kinh của huyệt, mỗi huyệt có tác dụng chữa một bệnh riêng.
Danh mục: Kỹ thuật bào chế và sinh dược học Người gửi: Nhà Thuốc Bắc Song Hương